PDA

View Full Version : Công thức tìm thể tích bình tích áp


rickyson280287@gmail.com
18-01-2019, 12:42 PM
Muốn đưa nước tới các nơi tiêu dùng thì tại mỗi điểm của mạng lưới cấp nước bên ngoài phải có một áp lực tự do cần thiết. Áp lực này do máy bơm hoặc đài nước tạo ra. Tuy nhiên với thời đại công nghệ phát triển như ngày nay, thay vì xây dựng đài chứa nước người ta sử dụng bình tích áp để giải quyết bài toán thiếu hụt áp lực trong hệ thống.

Tham khảo : may bom tha tom DONGYIN 8HP (https://hupa.com.vn/product-category/bom-nuoc-dien-chim/)

Bình tích áp là một trong những thiết bị quan trọng trong hệ thống cấp nước dân dụng hoặc công nghiệp, tác dụng của bình tích áp là để bù lượng áp lực còn thiếu giúp nước trong đường ống đẩy mạnh hơn, ngoài ra sử dụng bình tích áp giúp bảo về và tăng tuổi thọ máy bơm, tiết kiệm điện năng tiêu thụ. Việc lựa chọn thể tích bình tích áp sao cho phù hợp sẽ được chúng tôi hướng dẫn tính toán sơ bộ theo công thức dưới đây.
http://binhtichap.com.vn/wp-content/uploads/2018/04/tinh-the-tich-binh-tich-ap.png




Trong đó :

Vt : Thể tích bình tích áp cần tính (L)

p2 : Áp suất làm việc tối thiểu (bar) ;

p1 : Áp suất làm việc tối đa (bar):

R : Hệ số dự trữ hữu ích được tính theo công thức : R = Q.K trong đó :

Q là lưu lượng lớn nhất của máy bơm (l / phút);

K: Hệ số Công suất bơm (kW) được lựa chọn dựa vào công suất của bơm theo bảng dưới đây.





P (kW)

1

2

3

4

5

6

8

10



K (phút)

0,25

0,33

0,42

0,50

0,58

0,66

0,83

1,00



Thuyết minh cách tính thể tích bình tích áp :

Công thức tính thể tích của một bình tích áp ( Vt ) đủ lớn để cung cấp một lượng trữ nước đầy đủ ( R ) cho hệ thống bơm nước tăng áp. R phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy tối đa yêu cầu Q và công suất bơm P , trên cơ sở đó, với hệ thống đang chạy, không khí giữa màng ( hay còn gọi là ruột ) và vỏ kim loại của bình tích áp bị ảnh hưởng bởi nén đẳng nhiệt.

Vì vậy, sản phẩm ( p + 1) · V không thay đổi. pn + 1 là áp suất tuyệt đối ( pna = pnr + paatm ), cũng xem xét cả áp suất khí quyển.

Thể tích được chọn của bình tích áp sẽ là gần gũi nhất với giá trị V t , làm tròn lên. Hoặc có thể sử dụng các phép xấp xỉ trong bảng dưới đây.

Với tỷ số áp suất, tìm trong các hàng dưới của cột tỷ lệ lưu lượng tối đa gần nhất với giá trị R , được làm tròn: ở cột bên trái, tại hàng tương ứng để tìm dung tích của bình tích áp phù hợp nhất.

Tìm hiểu thêm : bơm nước hỏa tiễn DONGYIN 5HP (https://hupa.com.vn/product-category/bom-nuoc-hoa-tien/may-bom-nuoc-hoa-tien-dongyin/)



Áp suất nén tuyệt đối + P atm (bar)

1,8

1,8

1,8

2,3

2,3

2,8

2,8

2,8

3,3

3,3

3,3

3,8



P 2 + P atm (bar)

2

2

2

2,5

2,5

3

3

3

3,5

3,5

3,5

4



P 1 + P atm (bar)

3

3,5

4

3,5

4

4

4,5

5

4,5

5

5,5

5



Thể tích lý tưởng của bình tích áp (L)

Hệ số lưu trữ hữu ích R



5

1,5

1,9

2,3

1,3

1,7

1,2

1,6

1,9

1,0

1,4

1,7

1,0



8

2,4

3,1

3,6

2,1

2,8

1,9

2,5

3,0

1,7

2,3

2,7

1,5



1,5

5,7

7,3

8,6

5,0

6,6

4,4

5,9

7,1

4,0

5,4

6,5

3,6



20

6,0

7,7

9,0

5,3

6,9

4,7

6,2

7,5

4,2

5,7

6,9

3,8



24

7,2

9,3

10,8

6,3

8,3

5,6

7,5

9,0

5,0

6,8

8,2

4,6



25

7,5

9,6

11,3

6,6

8,6

5,8

7,8

9,3

5,2

7,1

8,6

4,8



35

10,5

13,5

15,8

9,2

12,1

8,2

10,9

13,1

7,3

9,9

12,0

6,7



40

12,0

15,4

18,0

10,5

13,8

9,3

12,4

14,9

8,4

11,3

13,7

7,6



50

15,0

19,3

22,5

13,1

17,3

11,7

15,6

18,7

10,5

14,1

17,1

9,5



60

18,0

23,1

27,0

15,8

20,7

14,0

18,7

22,4

12,6

17,0

20,6

11,4



80

24,0

30,9

36,0

21,0

27,6

18,7

24,9

29,9

16,8

22,6

27,4

15,2



100

30,0

38,6

45,0

26,3

34,5

23,3

31,1

37,3

21,0

28,3

34,3

19,0



200

60,0

77,1

90,0

52,6

69,0

46,7

62,2

74,7

41,9

56,6

68,6

38,0



300

90,0

116

135

78,9

103

70,0

93,3

112

62,9

84,9

103

57,0



500

150

193

225

131

172

117

157

187

105

141

171

95,0



750

225

289

337

197

258

175

233

280

157

212

257

142



1000

300

386

450

263

345

233

311

373

209

283

343

190



1500

450

579

675

394

517

350

467

560

314

424

514

285



2000

600

771

900

526

526

467

622

747

419

566

686

380



Nguồn : Máy bơm điện chìm DONGYIN QSD có bao nhiêu loại công suất (https://hupa.com.vn/cong-dung-cua-may-bom-dien-chim-dongyin-trong-nganh-khai-thac-nuoc/)

hao7895123
18-01-2019, 02:17 PM
Thịt nhiễm giun sán có những đốm trắng to, thớ thịt hình sợi hoặc hình bầu dục, miếng thịt cứng không đàn hồi.

Thịt lợn sạch là lợn không được nuôi bằng cám tăng trọng, không tồn dư thuốc và các hóa chất do thức ăn, không có ký sinh trùng và vi trùng, không chất bảo quản. Thịt lợn sạch thường có lớp bì và mỡ dày.

Có nhiều cách để nhận biết thịt lợn sạch và thịt lợn nhiễm ký sinh trùng, phổ biến là nhiễm giun sán. Theo lương y Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, biện pháp đơn giản để phát hiện là cắt thịt theo thớ dọc và quan sát. Nếu miếng thịt có những đốm trắng to bằng đầu kim, hoặc thớ thịt có hình sợi hay hình bầu dục to là bị nhiễm giun sán.

“Cũng có thể nhận biết bằng cách sờ vào miếng thịt”, lương y Sáng cho biết. Miếng thịt lợn cứng, không có sự đàn hồi, không mềm mại… rất có thể đã bị ướp ure hoặc chứa hàn the.

https://i.khoahoc.tv/photos/image/2018/11/09/thit-heo.jpg
Thịt lợn sạch thường có lớp bì và mỡ dày.

Sán thường nhiễm trong thịt có tên là Cysticercus cellulosae. Khi xâm nhập vào cơ thể người, sán không phát triển ngay thành những con giun nhỏ, mà tiếp tục tồn tại dưới dạng ấu trùng, hình thành những khối u di chuyển trong da và mô mềm. Những khối u di động này thường xuất hiện ở mặt, mu bàn tay, lưng, mông, bụng. U dần chuyển thành một nốt nhỏ hoặc một khối phù nề, gây tổn thương hệ thần kinh trung ương như rối loạn tri giác, liệt nửa người, hôn mê.

Ấu trùng sán còn có thể di chuyển vào nội tạng như gan, phổi, gây đau bụng, ho, đau ngực, khó thở. Chúng di chuyển vào mắt làm xuất huyết, giảm thị lực, dẫn đến mù lòa. Khi chúng chui vào hốc tai, hốc mũi gây nhức tai, viêm mũi.

Thịt lợn ngoài nguy cơ nhiễm giun sán còn có thể nhiễm chất tăng trọng, chất tạo nạc hay ngâm chất bảo quản.

Nhận biết thịt lợn sạch với thịt tăng trọng, siêu nạc

Thịt lợn siêu nạc do hóa chất có mùi tanh hơn thịt lợn sạch, lớp mỡ mỏng, phần nạc và phần mỡ tách rời nhau.

Thịt lợn sạch có màu hồng tươi trong khi thịt lợn siêu nạc màu đỏ đậm khác thường, sáng và bóng, mặt da có thể xuất hiện những đốm đỏ.

Một cách thử đơn giản khác là thái thịt thành miếng dày 3-4cm, nếu miếng thịt không đứng thẳng được thì là thịt lợn được nuôi tăng trọng.

Thịt lợn sạch khi luộc nước trong, không váng bẩn. Khi nấu miếng thịt nở ra, không ra nước, có mùi thơm. Còn thịt siêu nạc hoặc nuôi cám tăng trọng khi luộc thường nhiều váng, nước có mùi hôi, lúc rang ra nhiều nước, ăn khô.

https://i.khoahoc.tv/photos/image/2018/11/09/thit-heo-1.jpg
Thịt lợn sạch khi luộc nước trong, không váng bẩn.

Nhận biết thịt lợn sạch với thịt ngâm chất bảo quản

Thịt ướp chất bảo quản trông đỏ tươi nhưng thớ thịt săn cứng mất độ đàn hồi. Cắt sâu vào bên trong, thịt khá nhũn, chảy dịch, màu hơi thâm, có mùi. Loại thịt này khi rửa sẽ chuyển màu nhợt và có mùi tanh rất khó chịu, mỡ có màu vàng. Lúc nấu, nước thịt ôi sẽ đục, mùi hôi, mỡ bề mặt tách thành những hình tròn nhỏ thay vì nổi váng lớn như thịt tươi.

Cách chế biến thịt lợn an toàn


Rửa tay sạch trước và sau khi nấu ăn. Không nên ăn thịt lợn sống, tái, chưa được nấu chín kỹ. Nấu xong nên ăn ngay, tránh để lâu tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Không nên để thức ăn chín cạnh thức ăn sống, cạnh dụng cụ sơ chế. Các dụng cụ như dao, thớt cần được rửa sạch trước khi chế biến thực phẩm khác.
Nguồn:http://giaimabian.net/phan-biet-thit-lon-sach-va-thit-nhiem-giun-san/