Trở lại   Chợ thông tin Cà phê Việt Nam > KHU KINH TẾ ~ THƯƠNG MẠI > Xuất Nhập Khẩu > Tư Vấn Xuất Nhập Khẩu

Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị
  #1  
Cũ 20-09-2012, 03:56 PM
forimex_sbc forimex_sbc đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: Jun 2012
Bài gửi: 146
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

BÀI 5: CẤU TRÚC ĐIỂU KHIỂN

Một chương trình bao gồm nhiều câu lệnh. Thông thường các câu lệnh được thực hiện một cách lần lượt theo thứ tự mà chúng được viết ra. Các cấu trúc điều khiển cho phép thay đổi trật tự nói trên, do đó máy có thể nhảy thực hiện một câu lệnh khác ở một ví trí trước hoặc sau câu lệnh hiện thời.
Xét về mặt công dụng, có thể chia các cấu trúc điều khiển thành các nhóm chính :
Nhảy không có điều kiện.
Rẽ nhánh.
Tổ chức chu trình.
Ngoài ra còn một số toán tử khác có chức năng bổ trợ như break, continue.

5.1. Cấu trúc có điều kiện :
5.1.1. Lệnh if-else :
Toán tử if cho phép lựa chọn chạy theo một trong hai nhánh tuỳ thuộc vào sự bằng không và khác không của biểu thức. Nó có hai cách viết sau :
if ( biểu thức )
khối lệnh 1;
/* Dạng một */ if ( biểu thức )
khối lệnh 1;
else
khối lệnh 2 ;
/* Dạng hai */



Hoạt động của biểu thức dạng 1 :
Máy tính giá trị của biểu thức. Nếu biểu thức đúng ( biểu thức có giá trị khác 0 ) máy sẽ thực hiện khối lệnh 1 và sau đó sẽ thực hiện các lệnh tiếp sau lệnh if trong chương trình. Nếu biểu thức sai ( biểu thức có giá trị bằng 0 ) thì máy bỏ qua khối lệnh 1 mà thực hiện ngay các lệnh tiếp sau lệnh if trong chương trình.

Hoạt động của biểu thức dạng 2 :
Máy tính giá trị của biểu thức. Nếu biểu thức đúng ( biểu thức có giá trị khác 0 ) máy sẽ thực hiện khối lệnh 1 và sau đó sẽ thực hiện các lệnh tiếp sau khối lệnh 2 trong chương trình. Nếu biểu thức sai ( biểu thức có giá trị bằng 0 ) thì máy bỏ qua khối lệnh 1 mà thực hiện khối lệnh 2 sau đó thực hiện tiếp các lệnh tiếp sau khối lệnh 2 trong chương trình.

Ví dụ :
Chương trình nhập vào hai số a và b, tìm max của hai số rồi in kết quả lên màn hình. Chương trình có thể viết bằng cả hai cách trên như sau :

#include 'stdio.h'
main()
{
float a,b,max;
printf('\n Cho a=');
scanf('%f',&a);
printf('\n Cho b=');
scanf('%f',&b);
max=a;
if (b>max) max=b;
printf(' \n Max cua hai so a=%8.2f va b=%8.2f la Max=%8.2f',a,b,max);
}
#include 'stdio.h'
main()
{
float a,b,max;
printf('\n Cho a=');
scanf('%f',&a);
printf('\n Cho b=');
scanf('%f',&b);
if (a>b) max=a;
else max=b;
printf(' \n Max cua hai so a=%8.2f va b=%8.2f la Max=%8.2f',a,b,max);
}


Sự lồng nhau của các toán tử if :
C cho phép sử dụng các toán tử if lồng nhau có nghĩa là trong các khối lệnh ( 1 và 2 ) ở trên có thể chứa các toán tử if - else khác. Trong trường hợp này, nếu không sử dụng các dấu đóng mở ngoặc cho các khối thì sẽ có thể nhầm lẫn giữa các if-else.
Chú ý là máy sẽ gắn toán tử else với toán tử if không có else gần nhất. Chẳng hạn như đoạn chương trình ví dụ sau :
if ( n>0 ) /* if thứ nhất*/
if ( a>b ) /* if thứ hai*/
z=a;
else
z=b;
thì else ở đây sẽ đi với if thứ hai.
Đoạn chương trình trên tương đương với :

if ( n>0 ) /* if thứ nhất*/
{
if ( a>b ) /* if thứ hai*/
z=a;
else
z=b;
}
Trường hợp ta muốn else đi với if thứ nhất ta viết như sau :
if ( n>0 ) /* if thứ nhất*/
{
if ( a>b ) /* if thứ hai*/
z=a;
}
else
z=b;


5.1.2. Lệnh else-if :
Khi muốn thực hiện một trong n quyết định ta có thể sử dụng cấu trúc sau :
if ( biểu thức 1 )
khối lệnh 1;
else if ( biểu thức 2 )
khối lệnh 2;
......
else if ( biểu thức n-1 )
khối lệnh n-1;
else
khối lệnh n;
Trong cấu trúc này, máy sẽ đi kiểm tra từ biểu thức 1 trở đi đến khi gặp biểu thức nào có giá trị khác 0.
Nếu biểu thức thứ i (1,2, ...n-1) có giá trị khác 0, máy sẽ thực hiện khối lệnh i, rồi sau đó đi thực hiện lệnh nằm tiếp theo khối lệnh n trong chương trình.
Nếu trong cả n-1 biểu thức không có biểu thức nào khác 0, thì máy sẽ thực hiện khối lệnh n rồi sau đó đi thực hiện lệnh nằm tiếp theo khối lệnh n trong chương trình.

Ví dụ :
Chương trình giải phương trình bậc hai.
#include 'stdio.h'
main()
{
float a,b,c,d,x1,x2;
printf('\n Nhap a, b, c:');
scanf('%f%f%f,&a&b&c);
d=b*b-4*a*c;
if (d<0.0)
printf('\n Phuong trinh vo nghiem ');
else if (d==0.0)
printf('\n Phuong trinh co nghiem kep x1,2=%8.2f',-b/(2*a));
else
{
printf('\n Phuong trinh co hai nghiem ');
printf('\n x1=%8.2f',(-b+sqrt(d))/(2*a));
printf('\n x2=%8.2f',(-b-sqrt(d))/(2*a));
}

5.3. Cấu trúc rẽ nhánh - toán tử switch:
Là cấu trúc tạo nhiều nhánh đặc biệt. Nó căn cứ vào giá trị một biểu thức nguyên để để chọn một trong nhiều cách nhảy.
Cấu trúc tổng quát của nó là :
switch ( biểu thức nguyên )
{
case n1
khối lệnh 1
case n2
khối lệnh 2
.......
case nk
khối lệnh k
[ default
khối lệnh k+1 >
}
Với ni là các số nguyên, hằng ký tự hoặc biểu thức hằng. Các ni cần có giá trị khác nhau. Đoạn chương trình nằm giữa các dấu { } gọi là thân của toán tử switch.
default là một thành phần không bắt buộc phải có trong thân của switch.
Sự hoạt động của toán tử switch phụ thuộc vào giá trị của biểu thức viết trong dấu ngoặc ( ) như sau :
Khi giá trị của biểu thức này bằng ni, máy sẽ nhảy tới các câu lệnh có nhãn là case ni.
Khi giá trị biểu thức khác tất cả các ni thì cách làm việc của máy lại phụ thuộc vào sự có mặt hay không của lệnh default như sau :
Khi có default máy sẽ nhảy tới câu lệnh sau nhãn default.
Khi không có default máy sẽ nhảy ra khỏi cấu trúc switch.

Chú ý :
Máy sẽ nhảy ra khỏi toán tử switch khi nó gặp câu lệnh break hoặc dấu ngoặc nhọn đóng cuối cùng của thân switch. Ta cũng có thể dùng câu lệnh goto trong thân của toán tử switch để nhảy tới một câu lệnh bất kỳ bên ngoài switch.
Khi toán tử switch nằm trong thân một hàm nào đó thì ta có thể sử dụng câu lệnh return trong thân của switch để ra khỏi hàm này ( lệnh return sẽ đề cập sau ).
Khi máy nhảy tới một câu lệnh nào đó thì sự hoạt động tiếp theo của nó sẽ phụ thuộc vào các câu lệnh đứng sau câu lệnh này. Như vậy nếu máy nhảy tới câu lệnh có nhãn case ni thì nó có thể thực hiện tất cả các câu lệnh sau đó cho tới khi nào gặp câu lệnh break, goto hoặc return. Nói cách khác, máy có thể đi từ nhóm lệnh thuộc case ni sang nhóm lệnh thuộc case thứ ni+1. Nếu mỗi nhóm lệnh được kết thúc bằng break thì toán tử switch sẽ thực hiện chỉ một trong các nhóm lệnh này.
Ví dụ :
Lập chương trình phân loại học sinh theo điểm sử dụng cấu trúc switch :
#include 'stdio.h'
main()
{
int diem;
tt: printf('\nVao du lieu :');
printf('\n Diem =');
scanf('%d',&diem);
switch (diem)
{
case 0:
case 1:
case 2:
case 3rintf('Kem\n');break;
case 4rintf('Yeu\n');break;
case 5:
case 6rintf('Trung binh\n');break;
case 7:
case 8rintf('Kha\n');break;
case 9:
case 10rintf('Gioi\n');break;
defaultrintf(Vao sai\n);
}
printf('Tiep tuc 1, dung 0 :')
scanf('%d',&diem);
if (diem==1) goto tt;
getch();
return;
}





5.4. Cấu trúc lặp :
5.4.1. Cấu trúc lặp với toán tử while
Toán tử while dùng để xây dựng chu trình lặp dạng :
while ( biểu thức )
Lệnh hoặc khối lệnh;
Như vậy toán tử while gồm một biểu thức và thân chu trình. Thân chu trình có thể là một lệnh hoặc một khối lệnh.
Hoạt động của chu trình như sau :
Máy xác định giá trị của biểu thức, tuỳ thuộc giá trị của nó máy sẽ chọn cách thực hiện như sau :
Nếu biểu thức có giá trị 0 ( biểu thức sai ), máy sẽ ra khỏi chu trình và chuyển tới thực hiện câu lệnh tiếp sau chu trình trong chương trình.
Nếu biểu thức có giá trị khác không ( biểu thức đúng ), máy sẽ thực hiện lệnh hoặc khối lệnh trong thân của while. Khi máy thực hiện xong khối lệnh này nó lại thực hiện xác định lại giá trị biểu thức rồi làm tiếp các bước như trên.

Chú ý :
Trong các dấu ngoặc ( ) sau while chẳng những có thể đặt một biểu thức mà còn có thể đặt một dãy biểu thức phân cách nhau bởi dấu phảy. Tính đúng sai của dãy biểu thức được hiểu là tính đúng sai của biểu thức cuối cùng trong dãy.
Bên trong thân của một toán tử while lại có thể sử dụng các toán tử while khác. bằng cách đó ta đi xây dựng được các chu trình lồng nhau.
Khi gặp câu lệnh break trong thân while, máy sẽ ra khỏi toán tử while sâu nhất chứa câu lệnh này.
Trong thân while có thể sử dụng toán tử goto để nhảy ra khỏi chu trình đến một vị trí mong muốn bất kỳ. Ta cũng có thể sử dụng toán tử return trong thân while để ra khỏi một hàm nào đó.

Ví dụ :
Chương trình tính tích vô hướng của hai véc tơ x và y :

Cách 1 :
#include 'stdio.h'
float x[>={2,3.4,4.6,21}, y[>={24,12.3,56.8,32.9};
main()
{
float s=0;
int i=-1;
while (++i<4)
s+=x*y;
printf('\n Tich vo huong hai vec to x va y la :%8.2f',s);
}

Cách 2 :
#include 'stdio.h'
float x[>={2,3.4,4.6,21}, y[>={24,12.3,56.8,32.9};
main()
{
float s=0;
int i=0;
while (1)
{
s+=x*y;
if (++i>=4) goto kt;
}
ktrintf('\n Tich vo huong hai vec to x va y la :%8.2f',s);
}

Cách 3 :
#include 'stdio.h'
float x[>={2,3.4,4.6,21}, y[>={24,12.3,56.8,32.9};
main()
{
float s=0;
int i=0;
while ( s+=x*y, ++i<=3 );
printf('\n Tich vo huong hai vec to x va y la :%8.2f',s);
}




5.4.1.2. Cấu trúc lặp với toán tử for :
Toán tử for dùng để xây dựng cấu trúc lặp có dạng sau :
for ( biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3)
Lệnh hoặc khối lệnh ;
Toán tử for gồm ba biểu thức và thân for. Thân for là một câu lệnh hoặc một khối lệnh viết sau từ khoá for. Bất kỳ biểu thức nào trong ba biểu thức trên có thể vắng mặt nhưng phải giữ dấu ; .
Thông thường biểu thức 1 là toán tử gán để tạo giá trị ban đầu cho biến điều khiển, biểu thức 2 là một quan hệ logic biểu thị điều kiện để tiếp tục chu trình, biểu thức ba là một toán tử gán dùng để thay đổi giá trị biến điều khiển.

Hoạt động của toán tử for :
Toán tử for hoạt động theo các bước sau :
Xác định biểu thức 1
Xác định biểu thức 2
Tuỳ thuộc vào tính đúng sai của biểu thức 2 để máy lựa chọn một trong hai nhánh :
Nếu biểu thức hai có giá trị 0 ( sai ), máy sẽ ra khỏi for và chuyển tới câu lệnh sau thân for.
Nếu biểu thức hai có giá trị khác 0 ( đúng ), máy sẽ thực hiện các câu lệnh trong thân for.
Tính biểu thức 3, sau đó quay lại bước 2 để bắt đầu một vòng mới của chu trình.

Chú ý :
Nếu biểu thức 2 vắng mặt thì nó luôn được xem là đúng. Trong trường hợp này việc ra khỏi chu trình for cần phải được thực hiện nhờ các lệnh break, goto hoặc return viết trong thân chu trình.
Trong dấu ngoặc tròn sau từ khoá for gồm ba biểu thức phân cách nhau bởi dấu ;. Trong mỗi biểu thức không những có thể viết một biểu thức mà có quyền viết một dãy biểu thức phân cách nhau bởi dấu phảy. Khi đó các biểu thức trong mỗi phần được xác định từ trái sang phải. Tính đúng sai của dãy biểu thức được tính là tính đúng sai của biểu thức cuối cùng trong dãy này.
Trong thân của for ta có thể dùng thêm các toán tử for khác, vì thế ta có thể xây dựng các toán tử for lồng nhau.
Khi gặp câu lệnh break trong thân for, máy ra sẽ ra khỏi toán tử for sâu nhất chứa câu lệnh này. Trong thân for cũng có thể sử dụng toán tử goto để nhảy đến một ví trí mong muốn bất kỳ.

Ví dụ 1:
Nhập một dãy số rồi đảo ngược thứ tự của nó.

Cách 1:
#include “stdio.h”
float x[>={1.3,2.5,7.98,56.9,7.23};
int n=sizeof(x)/sizeof(float);
main()
{
int i,j;
float c;
for (i=0,j=n-1;i
{
c=x;x=x[j>;x[j>=c;
}
fprintf(stdprn,“\n Day so dao la \n\n”);
for (i=0;i
fprintf(stdprn,“%8.2f”,x);
}

Cách 2 :
#include “stdio.h”
float x[>={1.3,2.5,7.98,56.9,7.23};
int n=sizeof(x)/sizeof(float);
main()
{
int i,j;
float c;
for (i=0,j=n-1;i< SPAN>
fprintf(stdprn,“\n Day so dao la \n\n”);
for (i=0;++i< SPAN>
fprintf(stdprn,“%8.2f”,x);
}

Cách 3 :
#include “stdio.h”
float x[>={1.3,2.5,7.98,56.9,7.23};
int n=sizeof(x)/sizeof(float);
main()
{
int i=0,j=n-1;
float c;
for ( ; ; )
{
c=x;x=x[j>;x[j>=c;
if (++i>--j) break;
}
fprintf(stdprn,“\n Day so dao la \n\n”);
for (i=-1;i++<>
}

Ví dụ 2:
Tính tích hai ma trận mxn và nxp.
#include 'stdio.h'
float x[3>[2>,y[2>[4>,z[3>[4>,c;
main()
{
int i,j;
printf('\n nhap gia tri cho ma tran X ');
for (i=0;i<=2;++i)
for (j=0;j<=1;++j)
{
printf('\n x[%d>[%d>=',i,j);
scanf('%f',&c);
x[j>=c;
}
printf('\n nhap gia tri cho ma tran Y ');
for (i=0;i<=1;++i)
for (j=0;j<=3;++j)
{
printf('\n y[%d>[%d>=',i,j);
scanf('%f',&c);
y[j>=c;
}
for (i=0;i<=3;++i)
for (j=0;j<=4;++j)
z[j>
}



5.4.2. Chu trình do-while
Khác với các toán tử while và for, việc kiểm tra điều kiện kết thúc đặt ở đầu chu trình, trong chu trình do while việc kiểm tra điều kiện kết thúc đặt cuối chu trình. Như vậy thân của chu trình bao giờ cũng được thực hiện ít nhất một lần.
Chu trình do while có dạng sau :
do
Lệnh hoặc khối lệnh;
while ( biểu thức );
Lệnh hoặc khối lệnh là thân của chu trình có thể là một lệnh riêng lẻ hoặc là một khối lệnh.

Hoạt động của chu trình như sau :
Máy thực hiện các lệnh trong thân chu trình.
Khi thực hiện xong tất cả các lệnh trong thân của chu trình, máy sẽ xác định giá trị của biểu thức sau từ khoá while rồi quyết định thực hiện như sau :
Nếu biểu thức đúng ( khác 0 ) máy sẽ thực hiện lặp lại khối lệnh của chu trình lần thứ hai rồi thực hiện kiểm tra lại biểu thức như trên.
Nếu biểu thức sai ( bằng 0 ) máy sẽ kết thúc chu trình và chuyển tới thực hiện lệnh đứng sau toán tử while.

Chú ý :
Những điều lưu ý với toán tử while ở trên hoàn toàn đúng với do while.

Ví dụ :
Đoạn chương trình xác định phần tử âm đầu tiên trong các phần tử của mảng x.
#include 'stdio.h'
float x[5>,c;
main()
{
int i=0;
printf('\n nhap gia tri cho ma tran x ');
for (i=0;i<=4;++i)
{
printf('\n x[%d>=',i);
scanf('%f',&c);
y=c;
}
do
++i;
while (x>=0 && i<=4);
if (i<=4)
printf('\n Phan tu am dau tien = x[%d>=%8.2f',i,x);
else
printf('\n Mang khong có phan tu am ');
}

5.5. Câu lệnh break :
Câu lệnh break cho phép ra khỏi các chu trình với các toán tử for, while và switch. Khi có nhiều chu trình lồng nhau, câu lệnh break sẽ đưa máy ra khỏi chu trình bên trong nhất chứa nó không cần điều kiện gì. Mọi câu lệnh break có thể thay bằng câu lệnh goto với nhãn thích hợp.

Ví dụ :
Biết số nguyên dương n sẽ là số nguyên tố nếu nó không chia hết cho các số nguyên trong khoảng từ 2 đến căn bậc hai của n. Viết đoạn chương trình đọc vào số nguyên dương n, xem n có là số nguyên tố.
# include 'stdio.h'
# include 'math.h'
unsigned int n;
main()
{
int i,nt=1;
printf('\n cho n=');
scanf('%d',&n);
for (i=2;i<=sqrt(n);++i)
if ((n % i)==0)
{
nt=0;
break;
}
if (nt)
printf('\n %d la so nguyen to',n);
else
printf('\n %d khong la so nguyen to',n);
}





5.6. Câu lệnh continue :
Trái với câu lệnh break, lệnh continue dùng để bắt đầu một vòng mới của chu trình chứa nó. Trong while và do while, lệnh continue chuyển điều khiển về thực hiện ngay phần kiểm tra, còn trong for điều khiển được chuyển về bước khởi đầu lại ( tức là bước : tính biểu thức 3, sau đó quay lại bước 2 để bắt đầu một vòng mới của chu trình).

Chú ý :
Lệnh continue chỉ áp dụng cho chu trình chứ không áp dụng cho switch.

Ví dụ :
Viết chương trình để từ một nhập một ma trận a sau đó :
Tính tổng các phần tử dương của a.
Xác định số phần tử dương của a.
Tìm cực đại trong các phần tử dương của a.
#include 'stdio.h'
float a[3[4>;
main()
{
int i,j,soptd=0;
float tongduong=0,cucdai=0,phu;
for (i=0;i<3;++i)
for (j=0;i<4;++j)
{
printf('\n a[%d>[%d>=',i,j );
scanf('%f',&phu);
a[j>=phu;
if (a[j><=0) continue;
tongduong+=a[j>;
if (cucdai
++soptd;
}
printf('\n So phan tu duong la : %d',soptd);
printf('\n Tong cac phan tu duong la : %8.2f',tongduong);
printf('\n Cuc dai phan tu duong la : %8.2f',cucdai);
}


Hết bài 5.
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com



Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 01:04 PM



Diễn đàn được xây dựng bởi: SangNhuong.com
© 2008 - 2024 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.