PDA

View Full Version : TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP


kientrucxaydung2019
15-04-2019, 11:47 AM
Theo Luật doanh nghiệp thì các loại hình công ty, doanh nghiệp được phân ra như sau: Công ty TNHH 1 Thành Viên, Công ty TNHH 2 Thành Viên trở lên, Công ty Cổ Phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Hợp Danh. Và Luật doanh nghiệp cũng quy định rõ ràng các tính chất, đặc điểm, quy mô, cơ cấu tổ chức quản lý, quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, doanh nghiệp. Sau đây BRAVOLAW xin tổng hợp các loại hình doanh nghiệp hiện này và phân tích chi tiết những ưu điểm, nhược điểm của từng loại hình công ty, doanh nghiệp, với những kiến thức chuyên môn về pháp luật kết hợp cùng với kinh nghiệm thực tế khi làm việc với hàng nghìn công ty, doanh nghiệp để giúp cho Quý khách có thể lựa chọn được loại hình phù hợp và chính xác nhất với điều kiện kinh doanh thực tế của mình.

[Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp]Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp

I. Công ty TNHH 1 Thành Viên

– Công ty TNHH 1 TV là loại hình doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ công ty.
– Công ty TNHH 1 TV có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty TNHH 1 TV sẽ không được quyền phát hành cổ phần.
– Công ty TNHH 1 TV do chủ sở hữu công ty toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
– Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH 1 TV bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty TNHH 1 TV không được quyền phát hành cổ phiếu.

– Ưu và nhược điển của loại hình công ty TNHH 1 TV:

1. Ưu điểm:

– Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHH chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên rất ít gây rủi ro cho người góp vốn.

– Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề

2.Nhược điểm:

– Công ty Công ty TNHH 1 TV sẽ không được giảm vốn điều lệ

Tham khảo dịch vụ thành lập công ty TNHH 1 Thành Viên

II. Công ty TNHH 2 Thành Viên trở lên

– Công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó:

+ Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức;
+ Số lượng thành viên không vượt quá 50 Thành viên;
+ Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.

– Công ty TNHH có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty TNHH sẽ không được quyền phát hành cổ phần.
– Công ty TNHH 2 TV trở lên là công ty trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
– Thành viên của công ty có thể là cá nhân, tôt chức, số lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa không vượt quá 50 người. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty TNHH sẽ không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

– Ưu và nhược điểm của loại hình Công ty TNHH 2 TV trở lên:

1. Ưu điểm:

– Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHH chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên rất ít gây rủi ro cho người góp vốn.
– Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là người thân, quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

2. Nhược điểm:

– Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng.
– Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
– Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

III. Công ty Cổ Phần

– Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là cá nhân, tôt chức;
+ Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
– Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (TGĐ), đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Ưu và nhược điểm của loại hình Công ty cổ phần.

1. Ưu điểm:

– Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
– Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
– Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
– Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.
– Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

2. Nhược điểm:

– Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất nhiều, hầu như không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
– Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng khá phức tạp hơn các loại hình công ty, doanh nghiệp khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán

Tham khảo dịch vụ thành lập công ty cổ phần

IV. Doanh nghiệp tư nhân

– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân sẽ không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
– Doanh nghiệp tư nhân được đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng quy định của pháp, do một cá nhân làm chủ, có trụ sở giao dịch, tài sản, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật của doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân như các loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp có thể tự mình hoặc thuê người khác điều hành, quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Ưu điểm và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

1. Ưu điểm:

– Do là chủ sở hữu duy nhất của công ty nên Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
– Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho công ty ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình công ty khác.

2. Nhược điểm:

– Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ Doanh nghiệp tư nhân khá cao.
– Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của Doanh nghiệp và của chủ Doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ Doanh nghiệp đã đầu tư

>>>> Xem thêm dịch vụ khắc công ty dấu giá rẻ

V. Công ty Hợp Danh

– Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

+ Phải có ít nhất là 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

Ưu điểm và nhược điểm của loại hình công ty hợp danh.

1. Ưu điểm:

– công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
– Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

2. Nhược điểm:

– Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
– Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật công ty năm 2005 nhưng trên thực tế loại hình công ty này chưa phổ biến.

Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh:

Đối với hộ kinh doanh cá thể

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cá thể gồm:

Đơn xin đăng ký kinh doanh ( Theo mẫu)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh ( theo mẫu) đối với ngành nghề có điều kiện.
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ( nơi đặt địa điểm kinh doanh) hoặc hợp đồng thuê mướn mặt bằng ( Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan công chứng nhà nước)

Đối với giấy phép đăng ký kinh doanh của các loại hình công ty tnhh, cổ phần, doanh nghiệp tư nhân..

Hồ sơ gồm có:

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh do đại diện pháp luật công ty ký (theo mẫu qui định)
Dự thảo điều lệ công ty được tất cả các cổ đông sáng lập (hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức) và người đại diện theo pháp luật ký từng trang
Danh sách cổ đông, thành viên sáng lập có chữ ký của tất cả cổ đông, thành viên và đại diện pháp luật (theo mẫu quy định)
CMND hoặc hộ chiếu phô tô công chứng của các thành viên hoặc cổ đông kèm theo